Nhiều người đánh giá quốc ca Liên Xô thuộc top các quốc ca hay nhất thế giới, hùng tráng nhất thế giới, lời thơ của bài hát đầy tự hào, giàu ý nghĩa.
Quốc ca Liên Xô làm tù nhân Nga khó chịu
Các tù nhân tại một trung tâm giam giữ ở Siberia phàn nàn rằng ban quản lý trại giam đã cho phát quốc ca Liên Xô quá thường xuyên và quá ồn ào, tin tức nói.
Một trong những người bị giam giữ tại Trại giam số 1 ở Ulan Ude đã gọi điện cho một trang web tin tức địa phương để trút giận. "Sặc mùi Stalin... Tôi là một người Nga ái quốc, và tôi muốn nghe quốc ca của nước tôi chứ không phải của một quốc gia đã tan rã từ thế kỷ trước," ông nói với trang mạng BMK.
Ông này nói thêm rằng ông có lý do rất chính đáng để không ưa Stalin: nhà độc tài thời Xô-viết đã tống ông nội của ông ra hòn đảo ngục tù Gulag.
Khi được BMK liên hệ, ban quản lý trại giam thừa nhận đã cho phát "những ca khúc Xô-viết hay" trên loa phóng thanh. Làm vậy "không phải chỉ để giải trí", ban quản lý trại giam nói, mà còn nhằm chặn việc tù nhân từ các phòng giam liên lạc với nhau hay liên lạc với những người bên ngoài.
Kể từ 2000, quốc ca Nga đã được điều chỉnh để dùng phần nhạc của quốc ca Liên Xô cũ, nhưng với phần lời khác.
Giai điệu cũ được đưa trở lại theo đề xuất của Tổng thống Vladimir Putin, nhưng người tiền nhiệm của ông, Boris Yeltsin, đã chỉ trích bước đi này và nói rằng Nga cần phải đoạn tuyệt với quá khứ Cộng sản của mình.
Vui lòng đăng nhập trước khi thêm vào playlist!
Thêm bài hát vào playlist thành công
Thêm bài hát này vào danh sách Playlist
Bài hát quoc ca lien xo 1943 do ca sĩ Hoa Tau, Dan Nhac thuộc thể loại Khong Loi. Tìm loi bai hat quoc ca lien xo 1943 - Hoa Tau, Dan Nhac ngay trên Nhaccuatui. Nghe bài hát Quốc ca Liên Xô 1943 chất lượng cao 320 kbps lossless miễn phí.
Bài hát: Quốc ca Liên Xô 1943 - Hòa Tấu, Dàn Nhạc Lời tiếng Nga Союз нерушимый республик свободных Сплотила навеки Великая Русь. Да здравствует созданный волей народов Единый, могучий Советский Союз! Славься, Отечество наше свободное, Славы народов надёжный оплот! Знамя советское, знамя народное Пусть от победы к победе ведёт! Сквозь грозы сияло нам солнце свободы И Ленин великий нам путь озарил: Нас вырастил Сталин - на верность народу На труд и на подвиги нас вдохновил! Славься, Отечество наше свободное, Славы народов надёжный оплот! Знамя советское, знамя народное Пусть от победы к победе ведёт! Мы армию нашу растили в сраженьях. Захватчиков подлых с дороги сметём! Мы в битвах решаем судьбу поколений, Мы к славе Отчизну свою поведём! Славься, Отечество наше свободное, Славы народов надёжный оплот! Знамя советское, знамя народное Пусть от победы к победе ведёт! Phiên âm Latinh Soyuz nerushimy respublik svobodnykh Splotila naveki velikaya Rus'! Da zdravstvuyet sozdanny voley narodov Yediny, moguchy Sovetsky Soyuz! Slavsya, Otechestvo nashe svobodnoye, Schast'ya narodov nadyozhny oplot, Znamya sovetskoye, znamya narodnoye Pust' ot pobedy k pobede vedyot! Skvoz' grozy siyalo nam solntse svobody, I Lenin veliky nam put' ozaril, Nas vyrastil Stalin — na vernost' narodu, Na trud i na podvigi nas vdokhnovil! Slavsya, Otechestvo nashe svobodnoye, Schast'ya narodov nadyozhny oplot, Znamya sovetskoye, znamya narodnoye Pust' ot pobedy k pobede vedyot! My armiyu nashu rastili v srazhen'yakh, Zakhvatchikov podlykh s dorogi smetyom! My v bitvakh reshayem sud'bu pokoleniy, My k slave Otchiznu svoyu povedyom! Slavsya, Otechestvo nashe svobodnoye, Schast'ya narodov nadyozhny oplot, Znamya sovetskoye, znamya narodnoye Pust' ot pobedy k pobede vedyot! Dịch sang tiếng Việt Liên bang không thể chia cắt của những nước cộng hòa tự do Liên kết mãi mãi bởi nước Nga vĩ đại Được tạo nên bởi ý nguyện của nhân dân Liên bang Xô viết thống nhất và hùng mạnh, muôn năm! Vinh quang! Tổ quốc tự do của chúng ta Thành trì vững chắc của tình hữu ái các dân tộc Ngọn cờ Xô viết - Ngọn cờ của nhân dân Đưa chúng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác Ánh mặt trời của tự do chiếu xuyên qua giông tố Lenin vĩ đại đã soi đường chỉ lối Và Stalin dẫn dắt chúng ta trung thành với nhân dân Để chúng ta trở thành anh hùng trong lao động và chiến đấu Vinh quang! Tổ quốc tự do của chúng ta Thành trì vững chắc của tình hữu ái các dân tộc Ngọn cờ Xô viết - Ngọn cờ của nhân dân Đưa chúng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác Chúng ta nuôi dưỡng quân đội bằng những cuộc chiến Chúng ta quét sạch những kẻ xâm lược hèn hạ trên đường Chúng ta định đoạn số phận của các thế hệ trên trận chiến Chúng ta đưa Tổ quốc của mình đến bờ vinh quang Vinh quang! Tổ quốc tự do của chúng ta Thành trì vững chắc của tình hữu ái các dân tộc Ngọn cờ Xô viết - Ngọn cờ của nhân dân Đưa chúng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Thêm bài hát vào playlist thành công
Hợp âm này được đóng góp bởi thành viên
. Nếu bạn thích Hợp Âm Chuẩn và muốn đóng góp, bạn có thể
. Hợp âm của bạn sẽ được hiển thị trên trang chủ cho tất cả mọi người tra cứu.
Nếu bạn thấy hợp âm có sai sót, bạn có thể bình luận ở bên dưới hoặc gửi góp ý bằng nút
. Ngoài ra bạn cũng có thể chỉnh sửa hợp âm bài hát có sẵn và lưu thành phiên bản cá nhân bằng cách nhấn nút
Quốc ca Liên Xô (tiếng Nga: Гимн Советского Союза) là quốc ca của Liên bang Xô viết được dùng thay thế cho "Quốc tế ca" vào 15 tháng 3 năm 1944. Phần nhạc do nhạc sĩ Aleksandr Vasilyevich Alexandrov (1883–1946) viết, và phần lời do nhạc sĩ Sergey Vladimirovich Mikhalkov (1913–2009) cùng viết với nhạc sĩ Gabriel El-Registan (1899–1945).[1][2][3]
Cho tới trước ngày 1/1/1944, Quốc ca của Liên Xô là bài "Quốc tế ca" (L'Internationale) do nhạc sĩ cách mạng người Pháp gốc Bỉ Pierre Degeyter (1848-1932) viết năm 1888 phổ lời bài thơ của nhà thơ - nhà cách mạng tham gia Công xã Paris E.Pottier (1816-1887) sáng tác tháng 6 năm 1871.
Năm 1902, nhà thơ A. Kose đã dịch lời bài hát này ra tiếng Nga, rồi bổ sung, trau chuốt cho hợp với văn phong Nga. Từ năm 1918 đến hết năm 1943, L'Internationale là Quốc ca chính thức của Liên Xô.[4]
Vào giữa năm 1943, cuộc Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại của nhân dân Liên Xô chống phát xít Đức xâm lược đã bước sang giai đoạn mới, có tính quyết định. Ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô viết thấy cần có bài quốc ca mới mang đậm khí thế hào hùng của toàn thể các dân tộc trong Liên bang để động viên quân và dân mau chóng đánh bại quân thù, giải phóng đất nước mình và nhân loại khỏi ách thống trị của quân phát xít. Một cuộc thi sáng tác Quốc ca đã được Chính phủ Liên Xô phát động. Hơn 160 nhạc sĩ và 40 nhà thơ đã hào hứng tham gia. Đã có 178 bài sáng tác được đệ trình lên ban lãnh đạo.
Bộ Chính trị và lãnh tụ Joseph Stalin đặc biệt chú ý và đã xem xét, thảo luận rất kỹ. Kết quả, Ban lãnh đạo nhất trí quyết định chọn nhạc của Alexandrov và lời là bài thơ của hai nhà thơ S. V. Mikhalkov và G. G. Ele-Registan. Lời thơ rất hào hùng, biểu thị được ý chí quyết tâm của toàn dân Liên Xô xây dựng một quốc gia hùng cường và phồn vinh; giai điệu rất hùng tráng, đậm đà bản sắc dân tộc đang đi lên xây cuộc đời mới.[5]
Từ đêm 31/12/1943 rạng ngày 1/1/1944, Quốc ca mới của Liên bang Xô viết đã được phát đi từ Đài Phát thanh Moskva. Bài hát được truyền tới tận các trường học, nhà máy, công trường, tới tận các mặt trận đang mịt mù lửa đạn, tới các đội quân du kích, vào tận các hậu cứ của quân thù trên lãnh thổ Liên Xô. Bắt đầu từ ngày 15/3/1944, bài Quốc ca mới chính thức được dùng trên toàn lãnh thổ Xô viết, quốc gia đang dốc sức chống phát xít Đức xâm lược.[6]
Từ năm 1956 đến 1977, bài quốc ca cử hành không lời. Vào năm 1977, bài quốc ca được sửa lại lời: Viết lại điệp khúc, bỏ ''Stalin'' ở đoạn 2 và viết lại toàn bộ đoạn 3. Bản quốc ca này được xem là bài quốc ca hay nhất trên thế giới cho đến thời điểm bây giờ. Bài quốc ca sử dụng đến tháng 8 năm 1991 ở nước Nga khi nước Nga tuyên bố tách khỏi Liên Xô sau cuộc đảo chính ở Liên Xô, năm 1991 ở Liên Xô khi Liên Xô sụp đổ. Sau đó, đến năm 2000, nước Nga sử dụng lại bài quốc ca này nhưng đổi lời giữ nhạc (phần nhạc của Quốc ca Liên Xô) nay là Quốc ca Nga.[7]
Союз нерушимый республик свободных Сплотила навеки Великая Русь. Да здравствует созданный волей народов Единый, могучий Советский Союз! Славься, Отечество наше свободное, Дружбы народов надёжный оплот! Знамя советское, знамя народное Пусть от победы к победе ведёт! Сквозь грозы сияло нам солнце свободы, И Ленин великий нам путь озарил: Нас вырастил Сталин – на верность народу, На труд и на подвиги нас вдохновил! Славься, Отечество наше свободное, Счастья народов надёжный оплот! Знамя советское, знамя народное Пусть от победы к победе ведёт! Мы армию нашу растили в сраженьях. Захватчиков подлых с дороги сметём! Мы в битвах решаем судьбу поколений, Мы к славе Отчизну свою поведём! Славься, Отечество наше свободное, Славы народов надёжный оплот! Знамя советское, знамя народное Пусть от победы к победе ведёт![9]
Sojuz nerušimyj respublik svobodnyh Splotila naveki velikaja Rusj! Da zdravstvujet sozdannyj volej narodov Jedinyj, mogučij Sovetskij Sojuz! Slavjsja, Otečestvo naše svobodnoje, Družby narodov nadjožnyj oplot, Znamja sovetskoje, znamja narodnoje Pustj ot pobedy k pobede vedjot! Skvozj grozy sijalo nam solnce svobody, I Lenin velikij nam putj ozaril: Nas vyrastil Stalin — na vernostj narodu, Na trud i na podvigi nas vdohnovil! Slavjsja, Otečestvo naše svobodnoje, Sčastjja narodov nadjožnyj oplot, Znamja sovetskoje, znamja narodnoje Pustj ot pobedy k pobede vedjot! My armiju našu rastili v sraženjjah, Zahvatčikov podlyh s dorogi smetjom! My v bitvah rešajem sudjbu pokolenij, My k slave Otčiznu svoju povedjom! Slavjsja, Otečestvo naše svobodnoje, Slavy narodov nadjožnyj oplot, Znamja sovetskoje, znamja narodnoje Pustj ot pobedy k pobede vedjot!
[sɐ.ˈjuz‿nʲɛ.rʊ.ˈʂɨ.mɨj rʲɪs.ˈpu.blʲɪk svɐ.ˈbod.nɨx] [spɫɐ.ˈtʲi.ɫa nɐ.ˈvʲɛ.kʲi vʲɛ.ˈlʲi.ka.jɐ rusʲ] [dɐ‿ˈzdra.stvʊ.jɪt ˈsoz.dan.nɨj ˈvo.lʲej nɐ.ˈro.dɐf] [jɛ.ˈdʲi.nɨj mɐ.ˈɡu.t͡ɕɪj sɐ.ˈvʲɛt.skʲɪj sɐ.ˈjus] [ˈsɫaf⁽ʲ⁾.sʲa a.ˈtʲɛ.t͡ɕɪst.va ˈna.ʂɛ sva.ˈbod.na.jɛ] [ˈdruʐ.bɨ nɐ.ˈro.dɐf nɐ.ˈdʲɵʐ.nɨj ɐ.ˈpɫot] [ˈzna.mʲa sa.ˈvʲɛt.ska.jɛ ˈzna.mʲa na.ˈrod.na.jɛ] [pusʲtʲ at pɐ.ˈbʲɛ.dɨ k‿pɐ.ˈbʲɛ.dʲɛ vʲɪ.ˈdʲɵt] [skvɐzʲ‿ˈɡro.zɨ sʲɪ.ˈja.ɫa nam ˈson.t͡sɛ svɐ.ˈbo.dɨ] [i ˈlʲɛ.nʲin vʲɛ.ˈlʲi.kʲɪj nam putʲ ɐ.zɐ.ˈrʲiɫ] [naz‿ˈvɨ.rasʲ.tʲɪɫ ˈsta.lʲin nɐ‿ˈvʲɛr.nasʲtʲ nɐ.ˈro.dʊ] [nɐ‿trud i nɐ‿ˈpod.vʲɪ.ɡʲɪ naz‿vdɐx.nɐ.ˈvʲiɫ] [ˈsɫaf⁽ʲ⁾.sʲa a.ˈtʲɛ.t͡ɕɪst.va ˈna.ʂɛ sva.ˈbod.na.jɛ] [ˈɕːasʲ.tʲja nɐ.ˈro.dɐf nɐ.ˈdʲɵʐ.nɨj ɐ.ˈpɫot] [ˈzna.mʲa sa.ˈvʲɛt.ska.jɛ ˈzna.mʲa na.ˈrod.na.jɛ] [pusʲtʲ at pɐ.ˈbʲɛ.dɨ k‿pɐ.ˈbʲɛ.dʲɛ vʲɪ.ˈdʲɵt] [mɨ ˈar.mʲi.jʊ ˈna.ʂʊ rɐsʲ.ˈtʲi.lʲi f‿srɐ.ˈʐɛ.nʲjɐx] [zɐ.ˈxvat.t͡ɕi.kɐf ˈpod.ɫɨɣ‿z‿dɐ.ˈro.ɡʲi smʲɪ.ˈtʲɵm] [mɨ ˈv‿bʲit.vax rʲɪ.ˈʂa.jɛm sʊdʲ.ˈbu pa.kɐ.ˈlʲɛ.nʲɪj] [mɨ ˈk‿sɫa.vʲɛ ɐt.ˈt͡ɕiz.nʊ svɐ.ˈju pa.vʲɪ.ˈdʲɵm] [ˈsɫaf⁽ʲ⁾.sʲa a.ˈtʲɛ.t͡ɕɪst.va ˈna.ʂɛ sva.ˈbod.na.jɛ] [ˈsɫa.vɨ nɐ.ˈro.dɐf nɐ.ˈdʲɵʐ.nɨj ɐ.ˈpɫot] [ˈzna.mʲa sa.ˈvʲɛt.ska.jɛ ˈzna.mʲa na.ˈrod.na.jɛ] [pusʲtʲ at pɐ.ˈbʲɛ.dɨ k‿pɐ.ˈbʲɛ.dʲɛ vʲɪ.ˈdʲɵt]
Союз нерушимый республик свободных Сплотила навеки Великая Русь. Да здравствует созданный волей народов Единый, могучий Советский Союз! Припев: Славься, Отечество наше свободное, Дружбы народов надёжный оплот! Партия Ленина — сила народная Нас к торжеству коммунизма ведёт! Сквозь грозы сияло нам солнце свободы, И Ленин великий нам путь озарил: На правое дело он поднял народы, На труд и на подвиги нас вдохновил! Припев В победе бессмертных идей коммунизма Мы видим грядущее нашей страны, И Красному знамени славной Отчизны Мы будем всегда беззаветно верны! Припев[11]
Sojuz nerušimyj respublik svobodnyh Splotila naveki velikaja Rusj! Da zdravstvujet sozdannyj volej narodov Jedinyj, mogučij Sovetskij Sojuz! Pripev: Slavjsja, Otečestvo naše svobodnoje, Družby narodov nadjožnyj oplot, Partija Lenina — sila narodnaja Nas k toržestvu kommunizma vedjot! Skvozj grozy sijalo nam solnce svobody, I Lenin velikij nam putj ozaril, Na pravoje delo on podnjal narody, Na trud i na podvigi nas vdohnovil! Pripev V pobede bessmertnyh idej kommunizma My vidim grjaduščeje našej strany, I krasnomu znameni slavnoj otčizny My budem vsegda bezzavetno verny! Pripev
[sɐ.ˈjuz nʲɛ.rʊ.ˈʂɨ.mɨj rʲɪs.ˈpu.blʲɪk svɐ.ˈbod.nɨx] [spɫɐ.ˈtʲi.ɫa nɐ.ˈvʲɛ.kʲi vʲɛ.ˈlʲi.ka.ja rusʲ] [dɐ‿ˈzdrast.vʊ.jɪt ˈsoz.dan.nɨj ˈvo.lʲej nɐ.ˈro.dɐf] [jɛ.ˈdʲi.nɨj mɐ.ˈɡu.t͡ɕɪj sɐ.ˈvʲɛt.skʲɪj sɐ.ˈjus] [prʲɪ.ˈpʲɛf] [ˈsɫaf⁽ʲ⁾.sʲa a.ˈtʲɛ.t͡ɕɪst.va ˈna.ʂɛ sva.ˈbod.na.jɛ] [ˈdruʐ.bɨ nɐ.ˈro.dɐf nɐ.ˈdʲɵʐ.nɨj ɐ.ˈpɫot] [ˈpar.tʲi.ja ˈlʲɛ.nʲi.na ˈsʲi.ɫa na.ˈrod.na.ja] [nas k‿tar.ʐɨst.ˈvu ka.mʊ.ˈnʲiz.ma vʲɪ.ˈdʲɵt] [skvɐzʲ‿ˈɡro.zɨ sʲɪ.ˈja.ɫa nam ˈson.t͡sɛ svɐ.ˈbo.dɨ] [i ˈlʲɛ.nʲin vʲɛ.ˈlʲi.kʲɪj nam putʲ ɐ.zɐ.ˈrʲiɫ] [nɐ‿ˈpra.va.jɪ ˈdʲɛ.ɫa on ˈpodʲ.nʲaɫ nɐ.ˈro.dɨ] [nɐ‿trud i nɐ‿ˈpod.vʲɪ.ɡʲɪ naz‿vdɐx.nɐ.ˈvʲiɫ] [prʲɪ.ˈpʲɛf] [f‿pɐ.ˈbʲɛ.dʲɛ bʲɪs.ˈsmʲɛrt.nɨx ɪ.ˈdʲɛj ka.mʊ.ˈnʲiz.ma] [mɨ ˈvʲi.dʲɪm ɡrʲɪ(ɐ).ˈduɕ.ɕɛ.jɪ ˈna.ʂɛj strɐ.ˈnɨ] [i ˈkras.na.mʊ ˈzna.mʲɛ.nʲɪ ˈsɫav.naj ɐt.ˈt͡ɕiz.nɨ] [mɨ ˈbu.dʲɪm fsʲɪɡ.ˈda bʲɛz.zɐ.ˈvʲɛt.na vʲɪr.ˈnɨ] [prʲɪ.ˈpʲɛf]
Liên bang không thể chia cắt của những nước cộng hòa tự do Mãi mãi liên kết bởi nước Nga vĩ đại Được tạo nên bởi ý nguyện của nhân dân Thống nhất và hùng mạnh - Liên bang Xô viết
Vinh quang thay tổ quốc tự do của chúng ta Thành trì vững chắc của tình đoàn kết các dân tộc Ngọn cờ Xô viết - Ngọn cờ của nhân dân Đưa chúng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Ánh mặt trời của tự do chiếu xuyên qua giông tố Và Lenin vĩ đại đã dẫn đường Stalin dẫn dắt chúng ta trung thành với nhân dân Trong lao động và chiến đấu được ghi thành kỳ công
Vinh quang thay tổ quốc tự do của chúng ta Thành trì vững chắc của hạnh phúc các dân tộc Ngọn cờ Xô viết - Ngọn cờ của nhân dân Đưa chúng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Chúng ta nuôi dưỡng quân đội bằng những cuộc chiến Chúng ta quét sạch những kẻ xâm lược hèn hạ trên đường Chúng ta định đoạn số phận của các thế hệ trên trận chiến Chúng ta đưa Tổ quốc của mình đến bờ vinh quang
Vinh quang thay tổ quốc tự do của chúng ta Thành trì vững chắc của vinh quang các dân tộc Ngọn cờ Xô viết - Ngọn cờ của nhân dân Đưa chúng ta từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
Liên bang của các nước cộng hòa không thể nào tách rờiMuôn năm được hàn nối bởi nước Nga và ý chí Xô Viết nối liền giang trùng, hùng tráng muôn đời ca ngợiDựng xây từ giọt máu đào và ý dân nguyện cầu
Vinh quang thay hạnh phúc dạt dào
Quốc gia tự do mãi trường tồnLũy thành đoàn kết được bao dân tộc vun đắpSáng soi đảng Lênin hùng cường
Sức dân dựng tự do độc lập Tiếp bước cho dân tộc dần tiến tới huy hoàng
Bình minh tự do chiếu rọi vượt qua đêm dài nô lệVà Lenin dẫn lối đưa nhân dân tới ánh sáng
Từng bước dân tộc bước lên quyền năng đích thực có đượcGian khó ghi nhận kết quả, kì công trong lao động
Vinh quang thay hạnh phúc dạt dào
Quốc gia tự do mãi trường tồnLũy thành đoàn kết được bao dân tộc vun đắpSáng soi đảng Lênin hùng cường
Sức dân dựng tự do độc lập Tiếp bước cho dân tộc dần tiến tới huy hoàng
Chiến thắng của ý chí cộng sản ấy mãi mãi sáng ngờiĐường đời và tương lai quê hương ta, ta đã thấuCờ thắm tung bay oai hùng, tình yêu nước nhà dâng tràoNguyện trung kiên cùng đất mẹ, lòng sáng khôn phai sờn
Vinh quang thay hạnh phúc dạt dào
Quốc gia tự do mãi trường tồnLũy thành đoàn kết được bao dân tộc vun đắpSáng soi đảng Lênin hùng cường
Sức dân dựng tự do độc lập Tiếp bước cho dân tộc dần tiến tới thành công.
Trong bài này, PGS.TS Vũ Quang Hiển sẽ hướng dẫn các bạn ôn thi nội dung Liên Xô và các nước Đông Âu (1945 – 1991), Liên bang Nga (1991 – 2000).
– Trình bày được tình hình Liên Xô từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến giữa những năm 70 (thế kỉ XX).
– Trình bày và phân tích được ý nghĩa những thành tựu của Liên Xô trong khôi phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.
– Tóm tắt được sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu và những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước này từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
– Trình bày được những nét cơ bản trong mối quan hệ giữa các nước xã hội chủ nghĩa về kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật, chính trị – quân sự.
I. Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
– Liên Xô ra khỏi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai với tư thế của người chiến thắng, nhưng cũng bị tổn thất nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, 1.710 thành phố bị phá huỷ, 7 vạn làng mạc, 32.000 xí nghiệp bị phá huỷ).
– Các nước phương Tây do Mĩ cầm đầu theo đuổi chính sách chống Liên Xô. Liên Xô phải chăm lo củng cố quốc phòng và an ninh.
– Liên Xô có trách nhiệm gúp đỡ các nước Đông Âu khôi phục kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội; giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
– Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 – 1950) trước thời hạn 9 tháng. Đến năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%, sản lượng nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.
– Liên Xô từ năm 1950 đến đầu những năm 1970: đạt được nhiều thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với việc hoàn thành các kế hoạch kinh tế – xã hội dài hạn
– Về đối ngoại, Liên Xô thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình và tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới; đấu tranh cho hoà bình, an ninh thế giới, kiên quyết chống chính sách gây chiến của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động; tích cực giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa trong công cuộc xây dựng đất nước; ủng hộ các phong trào đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
– Trên cơ sở những thành tựu về kinh tế, khoa học – kĩ thuật, quân sự, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Xô – viết không ngừng được cải thiện, Liên Xô có vị trí quan trọng trong việc giải quyết những công việc quốc tế.
– Liên Xô đạt thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói riêng với Mĩ và phương Tây; trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực, làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
– Liên Xô có điều kiện giúp đỡ các nước xã hội chủ nghĩa, ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc Á – Phi – Mĩ Latinh về vật chất và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Liên Xô là thành trì của cách mạng thế giới, trụ cột của hoà bình thế giới.
II. Các nước Đông Âu từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kì XX
– Trong những năm 1944 – 1945, cùng với quá trình Hổng quân Liên Xô truy kích quân đội phát xít Đức, nhân dân Đông Âu đã nổi dậy giành chính quyền, thành lập các nhà nước dân chủ nhân dân.
– Từ năm 1945 – 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu hoàn thành một số nhiệm vụ quan trọng:
– Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
III. Quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu
1. Quan hệ kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật:
– Ngày 8/1/1949, các nước Liên Xô, Ba Lan, Anbani, Bungary, Hungary, Rumani, Tiệp khắc thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên Xô giữ vai trò quyêt định trong khối này. Năm 1950 thêm Cộng hoà dân chủ Đức, 1978 Việt Nam tham gia khối này.
– Mục tiêu: tăng cường hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ khoa học kĩ thuật, thu hẹp sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các nước thành viên.
– Thành tựu: Sau hơn 20 năm hoạt động, đến nửa đầu những năm 70, tốc độ sản xuất công nghiệp các nước trong khối SEV đã tăng 10%, sản xuất đạt 33% thế giới.
– Hạn chế: khép kín, không hoà nhập với đời sống kinh tế thế giới; chưa coi trọng đầy đủ việc áp dụng những tiến bộ của khoa học và công nghệ; sự hợp tác gặp nhiều trở ngại do cơ chế quan liêu, bao cấp.
– Do sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, ngày 28/6/1991, khối SEV ngừng hoạt động.
– Ngày 14/5/1955, tại cuộc họp ở Vácsava, các nước Anbani, Balan, Bungary, Cộng hoà dân chủ Đức, Hungary, Liên Xô, Rumani và Tiệp khắc kí hiệp ước hữu nghị, hợp tác và tương trợ, đánh dấu sự ra đời của Tổ chức Hiệp ước Vacsava, một liên minh chính trị – quân sự mang tính chất phòng thủ.
– Mục tiêu: chống lại âm mưu của Mĩ và phương Tây muốn tiêu diệt phe xã hội chủ nghĩa.
– Ý nghĩa: có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hoà bình và an ninh ở châu Âu và thế giới, tạo nên thế cân bằng về quân sự giữa các nước xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa. Trở thành một đối trọng với NATO.
IV. Liên bang Nga trong thời gian 1991 – 2000
– Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”, kế thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc cũng như các cơ quan ngoại giao của Liên Xô ở nước ngoài.
– Trong thập kỉ 90, dưới chính quyền Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng.
– Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V.Putin đã đưa Liên bang Nga dần thoát khỏi khó khăn và khủng hoảng, kinh tế hồi phục và phát triển; chính trị, xã hội ổn định và địa vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
Câu 1. Nêu những thành tựu trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX. Thành tựu đó có ý nghĩa như thế nào?
Câu 2. Mối quan hệ của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu nửa sau thế kỉ XX được biểu hiện như thế nào? Nêu ý nghĩa của các mối quan hệ đó.
Câu 3. Trình bày những nét chính về Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000.
Xem tiếp bài 3: Các nước Á, Phi, Mĩ Latinh (1945 – 2000)