Đoạn Hội Thoại Tiếng Anh Về Sở Thích

Đoạn Hội Thoại Tiếng Anh Về Sở Thích

You cannot copy content of this page

Bài văn mẫu số 5: Sở thích sưu tập sách

我的业余爱好是收集书籍。每当我需要一些书的时候,我都会收集书。我收集了很多种类的书,比如我在学校学的爱情故事书或教科书,你知道,数学、历史、地理、生物学,还有关于自然的书。我在我家附近的书店和其他一些商店买书。我也从朋友那里得到书。我收集书是因为我想从书中学习。它们帮助我扩大知识面。在未来,我会努力扩大收藏范围。我会开一家自己的书店。

Wǒ de yèyú àihào shì shōují shūjí. Měi dāng wǒ xūyào yīxiē shū de shíhòu, wǒ dūhuì shōují shū. Wǒ shōujíle hěnduō zhǒnglèi de shū, bǐrú wǒ zài xuéxiào xué de àiqíng gùshì shū huò jiàokēshū, nǐ zhīdào, shùxué, lìshǐ, dìlǐ, shēngwù xué, hái yǒu guānyú zìrán de shū. Wǒ zài wǒjiā fùjìn de shūdiàn hé qítā yīxiē shāngdiàn mǎishū. Wǒ yě cóng péngyǒu nàlǐ dédào shū. Wǒ shōují shū shì yīnwèi wǒ xiǎng cóng shū zhōng xuéxí. Tāmen bāngzhù wǒ kuòdà zhīshì miàn. Zài wèilái, wǒ huì nǔlì kuòdà shōucáng fànwéi. Wǒ huì kāi yījiā zìjǐ de shūdiàn.

Sở thích của tôi là sưu tầm sách. Tôi sưu tầm sách bất cứ khi nào tôi cần nhiều sách hơn. Tôi sưu tầm nhiều loại sách như một cuốn truyện hay sách giáo khoa mà tôi đang học ở trường, bạn biết đấy, Toán, Lịch sử, Địa lý, Sinh học: và sách về thiên nhiên. Tôi mua sách từ một hiệu sách gần nhà tôi và một số cửa hàng khác. Tôi cũng nhận được sách từ bạn bè của tôi. Tôi sưu tầm sách vì tôi muốn học từ sách. Chúng giúp tôi mở rộng kiến thức của mình. Trong tương lai, tôi cố gắng làm cho bộ sưu tập của mình lớn hơn. Tôi sẽ mở một cửa hàng sách của riêng mình.

THAM GIA KHÓA HỌC 4 KỸ NĂNG NGHE NÓI ĐỌC VIẾT THÀNH THẠO TẠI THANHMAIHKS

Bài văn mẫu số 1: Sở thích đọc sách bằng tiếng Trung

我有很多爱好,但我最喜欢阅读。书对我来说总是一个好朋友。这是一个很好的方法来提高我的词汇暴露许多新词。通过阅读,我变得更专注,因为它要求我长时间专注于我所读的东西。它也为我打开了知识之门。读书告诉我世界的历史,让我看到人体的结构,或者给我讲一个福尔摩斯的故事。我认为阅读是最有趣的室内活动之一。

Wǒ yǒu hěnduō àihào, dàn wǒ zuì xǐhuān yuèdú. Shū duì wǒ lái shuō zǒng shì yīgè hǎo péngyǒu. Zhè shì yīgè hěn hǎo de fāngfǎ lái tígāo wǒ de cíhuì bàolù xǔduō xīn cí. Tōngguò yuèdú, wǒ biàn dé gèng zhuānzhù, yīnwèi tā yāoqiú wǒ cháng shíjiān zhuānzhù yú wǒ suǒ dú de dōngxī. Tā yě wèi wǒ dǎkāile zhīshì zhī mén. Dúshū gàosù wǒ shìjiè de lìshǐ, ràng wǒ kàn dào réntǐ de jiégòu, huòzhě gěi wǒ jiǎng yīgè fú’ěrmósī de gùshì. Wǒ rènwéi yuèdú shì zuì yǒuqù de shìnèi huódòng zhī yī.

Tôi có khá nhiều sở thích nhưng đọc sách là một trong những việc mà tôi yêu thích nhất. Sách luôn là người bạn thân thiết đồng hành cùng tôi. Đọc sách giúp tôi nâng cao vốn từ vựng bởi nó chứa đựng rất nhiều từ mới. Khi đọc tôi nhận được sự tập trung cao độ, bởi nó đòi hỏi tôi phải tập trung và những gì tôi đọc trong thơi gian dài. Đọc sách cũng mở ra rất nhiều tri thức mới như tìm hiểu về lịch sử thế giới, tìm hiểu cấu trúc của cơ thể người hay biết được câu chuyện về Sherlock Holmes. Tôi nghĩ rằng đọc sách là một hoạt động trong nhà thú vị nhất.

Hội thoại về sở thích bằng tiếng Trung

Lily: 迈克, 你闲时都喜欢干些什么呢?(Mài Ke, nĭ xiánshí dōu xĭhuan gān xiē shénme ne?)Mike, bạn thích làm gì trong thời gian rảnh?

Mike: 我啊,我的兴趣爱好很多哦,在没有课的时候,我喜欢看书、听歌、跳舞、还有很多体育活动。 (Wǒ a, wǒ de xìngqù àihào hěnduō o, zài méiyǒu kè de shíhou, wǒ xĭhuan kànshū, tīnggē, tiàowŭ, háiyǒu hěnduō tĭyù huódòng.)Tôi à, tôi có rất nhiều sở thích, khi không có lớp học, tôi thích đọc sách, nghe hát, khiêu vũ và tham gia nhiều hoạt động thể thao.

Lily: 那你最喜欢的是什么呢? (Nà nĭ zuì xĭhuan de shì shénme ne?)Vậy thì bạn thích gì nhất?

Mike: 我最喜欢的就是爬山了,那是我最大的爱好。(Wǒ zuì xĭhuan de jiù shì páshān le, nà shì wǒ zuìdà de àihào.)Tôi thích leo núi. Đó là sở thích lớn nhất của tôi.

Lily: 为什么呢? (Wèishénme ne?)Tại sao vậy?

Mike: 因为爬山可以使我的身体得到锻炼,并且完全地放松心情。(Yīnwèi páshān kéyĭ shĭ wǒ de shēntĭ dédào duànliàn, bìngqiě wánquán de fàngsōng xīnqíng.)Bởi vì leo núi là một bài tập tốt cho cơ thể của tôi, và nó cũng giúp tôi giảm stress.

Bài văn mẫu số 8: Đoạn văn bằng tiếng trung về sở thích vẽ tranh

绘画是我展示创造力的一种方式。然而,绘画并不像看上去那么容易。它需要大量的投入和实践。我的爱好中最奇怪的是没人教我画画。我自己学的。通过包含不同类型草图的课本,我学到了一些概念。从那些书,如河流、山丘、树木、人脸、云朵和动物,我一直在暗示着一切。几天来,我的画一步一步地进步,而且还在进步。我不断努力保持我的爱好。

Huìhuà shì wǒ zhǎnshì chuàngzào lì de yī zhǒng fāngshì. Rán’ér, huìhuà bìng bù xiàng kàn shàngqù nàme róngyì. Tā xūyào dàliàng de tóurù hé shíjiàn. Wǒ de àihào zhōng zuì qíguài de shì méi rén jiào wǒ huà huà. Wǒ zìjǐ xué de. Tōngguò bāohán bùtóng lèixíng cǎotú de kèběn, wǒ xué dàole yīxiē gàiniàn. Cóng nàxiē shū, rú héliú, shān qiū, shùmù, rén liǎn, yúnduǒ hé dòngwù, wǒ yīzhí zài ànshìzhe yīqiè. Jǐ tiān lái, wǒ de huà yībù yībù de jìnbù, érqiě hái zài jìnbù. Wǒ bùduàn nǔlì bǎochí wǒ de àihào.

Vẽ là một cách để tôi thể hiện sự sáng tạo của mình. Tuy nhiên, vẽ không dễ dàng như bạn thấy. Nó cần rất nhiều lòng chân thành cũng như sự luyện tập thực hành.

Điều lạ lùng nhất về sở thích của tôi là không ai dạy tôi làm thế nào để vẽ. Đều là do tôi tự học. Tôi đã học được vài khái niệm thông qua các cuốn sách có chứa những bản vẽ phác thảo khác nhau. Tôi bắt chước (cách vẽ) tất cả mọi thứ từ những cuốn sách đó như sông, đồi núi, cây xanh, khuôn mặt của con người, những đám mây và động vật.

Càng ngày trình vẽ của tôi càng được cải thiện qua từng bước và vẫn tiếp tục tiến bộ hơn nữa. Tôi không ngừng nỗ lực để duy trì sở thích của tôi.

Bài văn mẫu số 6: Sở thích sưu tập son

我喜欢收集彩色的唇膏。在我看来,口红对于女性来说是非常必要和重要的。它使它们在公共场合变得更加美丽和迷人。想象一下你遇到了两个女人!一个女人化妆,另一个不化妆。我相信你会对化妆的那个印象深刻。口红有许多不同的颜色,如红色、粉红色、橙色、深红色、猩红等。每种颜色都有自己的美。他们在一起,形成了一片绚丽的色彩。如今,女性不仅在化妆品店购买唇膏,而且还自己制作唇膏,这就是所谓的“手工唇膏”。使用手工唇膏是非常安全的。你不必担心它是否有毒。但是你必须花时间去完成它。我整天都在工作,所以我没有空闲时间自己做,虽然我很喜欢自己做口红。我经常去名牌商店买口红。用彩色的唇膏让你的生活变得更加美好!

Wǒ xǐhuān shōují cǎisè de chúngāo. Zài wǒ kàn lái, kǒuhóng duìyú nǚxìng lái shuō shì fēicháng bìyào hé zhòngyào de. Tā shǐ tāmen zài gōnggòng chǎnghé biàn dé gèngjiā měilì hé mírén. Xiǎngxiàng yīxià nǐ yù dàole liǎng gè nǚrén! Yīgè nǚrén huàzhuāng, lìng yīgè bù huàzhuāng. Wǒ xiāngxìn nǐ huì duì huàzhuāng dì nàgè yìnxiàng shēnkè. Kǒuhóng yǒu xǔduō bùtóng de yánsè, rú hóngsè, fěnhóngsè, chéngsè, shēn hóng sè, xīnghóng děng. Měi zhǒng yánsè dōu yǒu zìjǐ dì měi. Tāmen zài yīqǐ, xíngchéngle yīpiàn xuànlì de sècǎi. Rújīn, nǚxìng bùjǐn zài huàzhuāngpǐn diàn gòumǎi chúngāo, érqiě hái zìjǐ zhìzuò chúngāo, zhè jiùshì suǒwèi de “shǒugōng chúngāo”. Shǐyòng shǒugōng chúngāo shì fēicháng ānquán de. Nǐ bùbì dānxīn tā shìfǒu yǒudú. Dànshì nǐ bìxū huā shíjiān qù wánchéng tā. Wǒ zhěng tiān dū zài gōngzuò, suǒyǐ wǒ méiyǒu kòngxián shíjiān zìjǐ zuò, suīrán wǒ hěn xǐhuān zìjǐ zuò kǒuhóng. Wǒ jīngcháng qù míngpái shāngdiàn mǎi kǒuhóng. Yòng cǎisè de chúngāo ràng nǐ de shēnghuó biàn dé gèngjiā měihǎo!

Tôi rất thích sưu tập những cây son nhiều màu sắc. Theo quan điểm của tôi, son là một thứ rất cần thiết và quan trong đối với phái nữ. Nó làm cho chúng ta trở nên tươi hơn xinh hơn trong mắt của những người xung quanh. Hãy thử tưởng tượng rằng bạn gặp 2 cô gái. Một người có tô son còn người kia thì để mặt mộc.

Tôi chắc chắn rằng bạn sẽ ấn tượng và bị thu hút bởi cô gái tô son kia. Son phong phú đa dạng bởi nó có vô vàn màu sắc khác nhau: đỏ, hồng, cam, đỏ thẫm, đỏ tươi… Mỗi một màu đều có những nét đẹp riêng khi bạn tô lên môi. Chúng tạo nên nột dải sắc màu tuyệt đẹp. Ngày nay, phụ nữ không chỉ mua son ở các cửa hàng mỹ phẩm mà có thể ở nhà tự tay làm cho mình những cây son đẹp. Nó gọi là son handmade. Sử dụng son tự làm rất an toàn.

Bạn hoàn toàn không cần lo lắng về việc liệu nó có độc hại gì hay không. Nhưng bạn phải bỏ ra kha khá thời gian để tự tay làm chúng. Tôi làm việc ở cơ quan cả ngày nên không có thời gian rảnh để làm mặc dù tôi rất thích. Tôi thường đến các cửa hàng bán son có uy tín để lựa chọn cho mình những cây son. Hãy cùng làm cho cuộc sống của bạn trở nên tuyệt vời với những cây son nhiều màu sắc nào!

Bài văn mẫu số 4: Đoạn văn bằng tiếng Trung về sở thích thể thao

我的业余爱好是踢足球。做完作业后,我通常会把很多空闲时间花在踢足球上。我从小就对踢足球很感兴趣,5岁时就开始学着踢得好。我6岁的时候上过一个班。我父亲告诉我的班主任我对足球的爱好。我的老师告诉他学校每天都有体育活动设施,这样他就可以接纳他的孩子了。现在,我真的很喜欢踢足球,我参加了校际比赛。

Wǒ de yèyú àihào shì tī zúqiú. Zuò wán zuòyè hòu, wǒ tōngcháng huì bǎ hěnduō kòngxián shíjiān huā zài tī zúqiú shàng. Wǒ cóngxiǎo jiù duì tī zúqiú hěn gǎn xìngqù,5 suì shí jiù kāishǐ xuézhe tī dé hǎo. Wǒ 6 suì de shíhòu shàngguò yīgè bān. Wǒ fùqīn gàosù wǒ de bānzhǔrèn wǒ duì zúqiú de àihào. Wǒ de lǎoshī gàosù tā xuéxiào měitiān dū yǒu tǐyù huódòng shèshī, zhèyàng tā jiù kěyǐ jiēnà tā de háizile. Xiànzài, wǒ zhēn de hěn xǐhuān tī zúqiú, wǒ cānjiāle xiào jì bǐsài.

Sở thích của tôi là chơi đá bóng vào thời gian rảnh. Sau khi làm xong bài tập về nhà, tôi hay dùng thời gian rảnh để chơi đá bóng. Tôi đã rất hứng thú với việc chơi bóng từ hồi còn rất nhỏ và tôi bắt đầu học cách chơi bóng tử tế khi tôi 5 tuổi. Tôi đi học khi tôi 5 tuổi. Cha tôi nói với thầy giáo về sở thích bóng đá của tôi. Thầy tôi bảo rằng có 1 trung tâm thể thao nhỏ mở cửa hàng ngày ở trường vì vậy cha có thể cho con trai mình tham gia. Giờ đây, tôi thật sự thích chơi bóng đá và tham gia vào các cuộc thi liên trường.